Tổng Hợp

Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì? Điều Kiện Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc? Mức Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc Là Bao Nhiêu?

trợ cấp thôi việc là gi
5/5 - (10 bình chọn)

Hưởng trợ cấp thôi việc là một trong những quyền lợi của người lao động. Vậy trợ cấp thôi việc là gì? Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc như thế nào? Khi nào thì không được hưởng trợ cấp thôi việc? Cùng igiaidap tìm hiểu nhé! Đồng thời, cùng tìm hiểu cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

Tìm hiểu >> LinkedIn Là Gì? Cách Sử Dụng LinkedIn Để Tìm Việc Hiệu Quả

Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà một nhân viên nhận được khi họ chấm dứt hợp đồng lao động với nhà tuyển dụng. Đây là một khoản tiền bồi thường để giúp người lao động có thể thích nghi và tìm kiếm việc làm mới sau khi thôi việc.

Trợ cấp thôi việc thường được cung cấp để bù đắp những mất mát mà người lao động có thể gặp phải khi họ không còn làm việc tại công ty. Nó có thể bao gồm các khoản tiền như trợ cấp thôi việc, trợ cấp giải quyết công việc, tiền lương còn lại, phụ cấp thâm niên và các lợi ích khác.

Việc trợ cấp thôi việc có thể được quy định bởi luật lao động của từng quốc gia hoặc thông qua các thoả thuận giữa người lao động và nhà tuyển dụng trong hợp đồng lao động. Nó nhằm đảm bảo rằng người lao động không gặp khó khăn lớn khi họ chấm dứt việc làm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển sang công việc mới.

trợ cấp thôi việc là gi
Trợ cấp thôi việc là gì?

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Theo Điều 46, Bộ Luật Lao động năm 2019, để được hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Thời gian làm việc liên tục: Người lao động phải đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động trong ít nhất 12 tháng trước khi nghỉ việc.
  2. Chấm dứt hợp đồng lao động dựa trên các căn cứ sau đây:
  • Hợp đồng hết hạn.
  • Hoàn thành công việc theo hợp đồng.
  • Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
  • Người lao động bị kết án tù nhưng không được án treo/không được trả tự do, tử hình/bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
  • Người lao động qua đời, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết.
  • Người sử dụng lao động qua đời, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết.
  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.
  • Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Những điều khoản này là những điều kiện cơ bản để đủ điều kiện nhận trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, các quy định chi tiết khác có thể được quy định trong Luật lao động và các văn bản liên quan.

trợ cấp thôi việc là gi
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Khi nào không được hưởng trợ cấp thôi việc?

Theo quy định tại khoản 1, Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có hai trường hợp mà người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc, dù đã đáp ứng các điều kiện:

  1. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu. Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 của Điều 219, Bộ Luật Lao động năm 2019) quy định rằng người lao động để được hưởng lương hưu phải đáp ứng hai điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và độ tuổi nghỉ hưu.
  • Về tuổi nghỉ hưu: Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường phải đạt tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi 03 tháng đối với nam và 55 tuổi 04 tháng đối với nữ vào năm 2021. Mỗi năm sau đó, tuổi nghỉ hưu của nam tăng 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028; còn tuổi nghỉ hưu của nữ tăng 04 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể được nghỉ hưu trước độ tuổi nghỉ hưu nêu trên từ 05 đến 10 năm hoặc thậm chí trước thời gian đó rất lâu.
  • Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Hầu hết người lao động phải đã đóng bảo hiểm xã hội từ ít nhất 20 năm trở lên. Riêng đối với người lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người không chuyên trách hoạt động ở xã, phường, thị trấn, chỉ cần đã đóng bảo hiểm xã hội từ ít nhất 15 năm trở lên.
  1. Trường hợp người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng. Theo điểm b khoản 1, Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lý do chính đáng bao gồm các trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, người lao động hoặc thân nhân của người đó bị ốm và có xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, và các trường hợp khác theo nội quy lao động. Nếu không có các lý do này và tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên, người lao động sẽ bị công ty chấm dứt hợp đồng lao động mà không được nhận trợ cấp thôi việc.
trợ cấp thôi việc là gi
Khi nào không được hưởng trợ cấp thôi việc?

Share >> Hướng Dẫn Viết Đơn Xin Nghỉ Việc Chuyên Nghiệp. 10+ Các Mẫu Đơn Xin Thôi Việc Mới Nhất 2023

Mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

Công thức tính trợ cấp thôi việc

Công thức tính trợ cấp thôi việc được quy định theo Điều 46 của Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian người lao động đã làm việc – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc và mất việc làm.

Tổng thời gian người lao động đã làm việc bao gồm:

  • Thời gian trực tiếp làm việc.
  • Thời gian thử việc.
  • Thời gian được người sử dụng cử đi học.
  • Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản.
  • Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đã được trả lương.
  • Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công và đã được trả lương.
  • Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động.
  • Thời gian nghỉ hằng tuần.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương.
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động.
  • Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
  • Thời gian không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ sẽ được làm tròn:

  • Với tháng lẻ ít hoặc bằng 6 tháng, tính 1/2 năm.
  • Với thời gian trên 6 tháng, tính 1 năm.

 

Mức lương để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

Trường hợp thông thường: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.

Trường hợp làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.

Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương: Tiền lương tính trợ cấp thôi việc do thỏa thuận, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Ví dụ cụ thể

Để minh họa cách tính trợ cấp thôi việc, hãy xem xét một ví dụ cụ thể:

Giả sử bạn là một nhân viên công ty ABC và đã làm việc trong thời gian 8 năm. Bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong suốt thời gian làm việc đó. Lương của bạn trước khi thôi việc là 10 triệu đồng/tháng.

Bây giờ, chúng ta sẽ tính trợ cấp thôi việc theo công thức đã đề cập:

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc và mất việc làm.

Trong ví dụ này, giả sử bạn đã không bị mất việc làm trước đó và không nhận trợ cấp thôi việc nào. Vì vậy, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc sẽ bằng tổng thời gian làm việc, tức là 8 năm.

  • Mức lương để tính trợ cấp thôi việc: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.

Trong trường hợp này, chúng ta tính tiền lương bình quân của 6 tháng trước khi thôi việc. Giả sử lương của bạn không thay đổi trong 6 tháng gần nhất, vậy tiền lương bình quân sẽ là 10 triệu đồng/tháng.

  • Công thức tính trợ cấp thôi việc: Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x 8 x 10 triệu đồng = 40 triệu đồng.

Vậy, trong trường hợp này, bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc là 40 triệu đồng.

Tìm hiểu >> Bonding, Bonding Game Nghĩa Là Gì? Một Số Bonding Games Cực Vui Khi Chơi Team Building

Tạm kết

Trên đây là thông tin của igiaidap về “trợ cấp thôi việc là gì?” cùng các vấn đề liên quan khác. Hy vọng bài viết hữu ích với các bạn!

Avatar

btv1

About Author

You may also like

1 newton bằng bao nhiêu kg
Chuyển Đổi Kiến Thức Tổng Hợp

1 Newton, 10 Newton Bằng Bao Nhiêu Kg? Bảng Quy Đổi Newton (N) Sang Các Đơn Vị Đo Khối Lượng Khác

  • Tháng Sáu 19, 2023
Newton (N) là một trong những đơn vị quen thuộc trong quá trình học tập trên trường lớp. Vậy đơn
tham quan hay thăm quan
Chính Tả Kiến Thức Tổng Hợp

 [Share] Tham Quan Là Gì? Tham Quan Hay Thăm Quan Mới Đúng Chính Tả Tiếng Việt?

  • Tháng Sáu 19, 2023
Ngôn ngữ tiếng Việt vô cùng đa dạng và phong phú, có rất nhiều trường hợp nhầm lẫn do cách